Làm thế nào để dạy chữ cái tiếng việt cho trẻ

5197
Cách dạy bé viết bảng chữ cái
Cách dạy bé viết bảng chữ cái

Cách dạy chữ cái tiếng việt cho trẻ vừa nhanh vừa hiệu quả

Chữ cái tiếng việt  gồm 29 chữ, mỗi được cấu tạo từ số lượng nét và loại nét chữ khác nhau. Vậy làm như thế nào để dạy bảng chữ cái cho bé hiệu quả nhất, các bạn hãy cùng chudep.com.vn tìm hiểu nhé:

Để dễ dàng dạy chữ cái tiếng việt cho trẻ phụ huynh cần xác định hệ thống các nét chữ được phân tích trên số lượng nét của từng chữ, chữ có số lượng nét càng ít thì càng dễ nhớ và ưu tiên dạy bé trước.
Chữ cái tiếng việt được cấu tạo từ 2 nét cơ bản: nét thẳng và nét cong
* Nét thẳng bao gồm: nét thẳng đứng (l) , nét thẳng ngang (__) và nét thẳng xiên (/).
* Nét cong bao gồm: cong hở (cong phải, cong trái ) và cong khép kín O.

Làm thế nào để dạy chữ cái tiếng việt cho trẻ
Cách viết nét cong

Tuy nhiên, ngoài hai nét cơ bản trên, chữ cái tiếng việt còn có một loại nét nữa được gọi là nét dư. Nét dư là nét không có chức năng hình thành nên chữ cái tiếng việt mà giữ vai trò tạo nên sự liên kết giữa các nét trong từng chữ và giữa các chữ cái với nhau.

Trên cơ sở nền tảng của nét thẳng và nét cong, chữ cái tiếng việt lại xuất hiện loại nét nữa được gọi là nét phối hợp. Nét phối hợp giúp cho cấu tạo chữ cái tiếng việt không bị cắt vụn.

Nét phối hợp được phân ra khá nhiều loại, chudep.com.vn xin hệ thống lại một cách rõ ràng để việc dạy viết chữ cái tiếng Việt được dễ dàng hơn:
– Nét móc: nét móc xuôi, nét móc ngược – nét móc hai đầu
– Nét thắt: nét thắt giữa – nét thắt trên
– Nét khuyết: – nét khuyết trên- nét khuyết dưới.

Làm thế nào để dạy chữ cái tiếng việt cho trẻ
Cách viết nét khuyết

Để dễ dàng hơn trong quá trình dạy, chữ cái tiếng việt sẽ được sắp xếp theo hình dáng nét chữ cấu tạo tương tự nhau trong cách viết. Chữ cái tiếng việt sẽ được dạy viết theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt:r,v,s
Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết trong vở của trẻ. Sau khi đọc bài này, hy vọng các bậc phụ huynh đã tìm được cách tốt nhất để trẻ có thể vui học bảng chữ cái tiếng việt.